Sử dụng bình tích áp an toàn

Bình tích áp hiện đang là một trong những sản phẩm không thể thiếu trong hệ thống máy bơm. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách để sử dụng bình tích áp an toàn.

Để làm được điều đó đầu tiên ta cần biết cơ bản về bình tích áp và nguyên lý hoạt động của nó.

Bình tích áp Varem được sản xuất bởi công nghệ tiên tiến của Italy, là thiết bị khá tiện dụng được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Bình tích áp Varem thực chất là một bình chứa hoạt động theo nguyên tắc nén áp suât, với mục đích tích trữ năng lượng thủy lực và cung cấp năng lượng cho hệ thống thủy lực khi cần thiết.

 

Bình tích áp Varem

Bình tích áp Varem 

 

Bình tích áp được sử dụng ngày nay có nguyên lý hoạt động dựa trên nguyên mẫu được thiết kế bởi một kỹ sư người Anh - Joseph Bramah (1948-1814). Bình gồm có vỏ bình làm bằng chất liệu thép chịu được áp suất lớn. Bên trong bình được ngăn thành 2 phần riêng biệt:

 

- Phần 1: phần này được nạp đầy khí Ni-tơ với một áp suất nhất định và được bịt kín.

- Phần 2: liên thông với cửa dầu thủy lực vào ra.

 

Một lượng dầu thủy được dẫn vào bên trong của bỏ bình tích áp qua các cửa dầu và khí Ni-tơ trong bình sẽ được nén lại tới một áp suất giới hạn nào đó. Khi hệ thống thủy lực có nhu cầu về lưu lượng hoặc áp suất, bình tích áp sẽ cung cấp cho nó. Nhìn chung, bình tích áp chính là bình năng lượng.

 

Bình tích áp Varem hoạt động theo hai quá trình cơ bản là nạp và xả.

 

Quá trình hoạt động của bình tích áp

Hai quá trình hoạt động của bình tích áp Varem

 

Bình tích áp Varem có chức năng là ổn định áp suất hệ thủy lực, giúp tăng tuổi thọ và bảo vệ máy bơm tránh khỏi những vấn đề kỹ thuật, sự cố có thể xảy ra, giảm thiểu việc xuất hiện sự va đập thủy lực khi ngắt tải. Thiết bị này là cơ cấu dùng trong hệ truyền dẫn thủy lực với mục đích điều hòa năng lượng thông qua áp suất và lưu lượng của chất lỏng. 

Ngoài ra, bình tích áp Varem còn có một số công dụng đặc biệt khác như: là nguồn cung cấp và đảm bảo cho sự hoạt động trong hệ thống máy bơm nước của hệ thống thủy lực,. Hơn thế nữa, Thiết bị này không những có thể tích trữ năng lượng thủy lực mà còn tạo ra sự cân bằng giữa trọng tải của hệ và lực sinh ra. Trong trường hợp máy bơm làm việc kém, thấp hơn so với tiêu chuẩn thì bình tích áp sẽ bổ sung rò rỉ và lưu lượng của chất lỏng chảy qua. Ngoài những công dụng trên, bình tích áp còn có tác dụng khiến cho lượng bọt tạo bởi máy bơm giảm đi đáng kể, giúp ngăn ngừa va chạm thủy lực, giảm rung xóc và tăng tuổi thọ của máy bơm.

Quy định về sử dụng bình tích áp.


A. Phạm vi áp dụng và quy định chung.

 

- Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kĩ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa đối với các bình tích áp thuộc phạm vi hiệu lực của TCVN 6153 : 1996.

- Người lắp đặt, sửa chữa bình phải có tư cách pháp nhân và được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định.

- Việc lắp đặt, sửa chữa và sử dụng các bình phải tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật an toàn hiện hành và tiêu chuẩn này. Khi lắp đặt hoặc sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của bình thì phải tuân thủ thiết kế công nghệ lắp đặt hay sửa chữa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

B.Tiêu chuẩn trích dẫn.

 

TCVN 6008 : 1995 Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp kiểm tra.

TCVN 6153 - 1996 Bình chịu áp lực - Yêu cầu kĩ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo .

 

C. Vị trí lắp đặt bình tích áp, kho bảo quản chai chứa khí.

 

-  Nơi đặt bình tích áp phải phù hợp với các tiêu chuẩn xây dựng, vệ sinh công nghiệp, các tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành có liên quan và tiêu chuẩn này để việc vận hành được  thuận tiện và an toàn.

-  Không cho phép đặt các bình sau đây ở trong hoặc gần kề những nhà có người ở, những công trình công cộng hoặc công trình sinh hoạt .

1. Các bình chứa các môi chất không ăn mòn, độc hoặc cháy nổ có tích số p.V lớn hơn 10.000 (p tính bằng kG/cm2, V tính bằng lít)  .

2. Các bình chứa môi chất ăn mòn, độc hoặc cháy nổ có tích số p.V lớn hơn 500.

 

Các bình nói trên phải đặt ở ngoài trời, nơi không tụ tập đông người hoặc phải đặt ở trong những công trình riêng biệt. Bình phải đặt vững chắc trên giá đỡ hoặc trên bệ máy


- Cho phép đặt các bình nói trên đặt sát với nhà sản xuất nhưng phải có tường chắc chắn ngăn cách. Nếu qui trình công nghệ yêu cầu phải đặt bình bên trong nhà sản xuất thì phải có các biện pháp an toàn đặc biệt và phải được cơ quan có thẩm quyên cho phép.


- Cho phép đặt bình dưới mặt đất nhưng phải bảo vệ không để ngập nước hoặc không bị gỉ mòn và phải có lối đi đến các bộ phận của bình để kiểm tra và thao tác vận hành.


- Các sàn, cầu thang, giá treo... phục vụ cho việc quản lí vận hành không được làm ảnh hưởng đến độ bền và độ vững chắc của bình. Nếu hàn các kết cấu này vào bình thì phải được thiết kế phù hợp với TCVN 6153 : 1996. Nếu cần thiết thì hàn các đầu nối từ nơi chế tạo.

 

- Các kho bảo quản chai đã nạp đầy khí phải làm một tầng, mái nhẹ và không có trần ; tường vách ngăn và mái phải là vật liệu chống cháy theo quy định hiện hành ; cửa sổ và cửa ra vào phải mở ra phía ngoài, kính cửa phải là kính mờ hoặc quét một lớp sơn trắng; chiều cao từ nền đến phần nhô ra thấp nhất của mái không được nhỏ hơn 3,25 mét.

 

- Các kho chứa chai đã nạp đầy khí phải được thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh trong việc thiết kế các xí nghiệp công  nghiệp. Nhiệt độ trong kho không được cao hơn 35oC, nếu quá trị số này thì phải có biện pháp làm mát.


- Các buồng của kho để bảo quản chai phải chia thành nhiều ngăn bằng tường chống cháy. Mỗi ngăn được phép chứa không quá 20m3 thể tích chai khí cháy hoặc khí độc, và không quá 40 m3 thể tích chai khí không cháy và không độc. Khi chứa các chai khí không cháy hoặc không độc có thể ngăn bằng  vách ngăn chống cháy chiều cao không nhỏ hơn 2,5 mét với các cửa trống để người qua lại, còn khoảng trống phía trên đảm bảo cho việc cơ giới hoá. Mỗi ngăn có lối ra vào  riêng.

 

- Việc xây dựng các kho chứa chai khí cháy, khí nổ hoặc khí độc phải phù hợp với các tiêu chuẩn phòng chống cháy, phòng nổ hoặc phòng độc , và phải thoả mãn các yêu cầu sau đây :

 

a)  Trang bị chiếu sáng phải phù hợp với yêu cầu chiếu sáng trong các môi trường dễ gây ra cháy nổ và phải có đầy đủ dụng cụ chữa  cháy.

 

b)  Phải được thông gió đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh công nghiệp.

 

c)   Thiết bị hút khí nổ, khí độc ra khỏi kho phải đảm bảo chống nổ, chống độc và không được đưa qua các khu vực làm việc, sinh hoạt hoặc nơi có nguồn lửa.

 

d)   Trường hợp thải khí độc ra ngoài bằng thông gió có thể tạo nồng độ nguy hiểm cho vùng xung quanh thì phải được khử độc trước khi thải ra ngoài, hoặc phải có các biện pháp để bảo đảm nồng độ khí độc không vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam.

 

e)  Phải trang bị dụng cụ phòng chống độc cho những người phục vụ ở kho.

 

- Các kho chứa khí độc, hoặc cháy nổ phải được bảo vệ nghiêm ngặt và có nội qui chặt chẽ. Các kho này phải đặt trong vùng được bảo vệ chống sét. Cấm bảo quản trong cùng một kho các chai chứa o xy và các khí cháy khác.

 

- Trong tất cả các kho bảo quản chai chứa khí phải có bảng tóm tắt qui trình an toàn và các bản hướng dẫn cần thiết.

 

- Khoảng cách từ kho chai chứa khí đến các kho  và nhà xưởng khác  không được nhỏ hơn :

 

+ 20m đối với kho chứa (quy đổi) đến 500 chai loại 40  lít.

 

+ 30m đối với kho chứa (quy đổi) trên 500 đến 1500 chai loại 40  lít.

 

+ 40m đối với kho chứa (quy đổi) trên 1500 chai loại 40 lít.

 

Trong mọi trường hợp nhà kho phải cách xa nhà ở và công trình công cộng ít nhất 100m.

- Trong phạm vi 10 mét xung quanh kho bảo quản chai chứa khí, nghiêm cấm để các loại vật liệu dễ cháy và cấm ngặt làm các việc có lửa như : Rèn, đúc, hàn, đun bếp, ...

su dung binh tich ap an toan

Cất trữ bình tích áp

Khi sử dụng cần đặc biệt chú ý tới ruột bình tích áp.

 

Khi sử dụng lâu, bộ phận thường hay bị hỏng nhất của bình tích áp đó là ruột bình, biểu hiện thường là bình bị rò rỉ nước. Và để tiết kiệm chi phí, khi ruột bình hỏng chúng ta chỉ cần thay thế ruột bình chứ không cần phải mua chiếc bình tích áp mới. Trên thị trường hiện nay có khá nhiều thiết bị này với chất lượng đảm bảo. Tuy nhiên quý khách cần chú ý đến một số yếu tố sau đây để chọn mua một chiếc ruột bình tích áp phù hợp:

 

Thứ nhất, chúng ta cần quan tâm đến dung tích của bình tích áp, thể tích bình là bao nhiêu? Quý khách có thể xem thông số trên vỏ bình hoặc liên hệ với nhà cung cấp để biết các thông tin cụ thể về sản phẩm. Dung tích bình thường có các kích thước phổ biến như 24 lít, 50 lít, 60 lít, 100 lít, 200 lít, 300 lít,….

 

Thứ hai, trên thị trường hiện đang cung cấp 2 hàng bình tích áp phổ biến nhất là bình tích áp Varem và bình tích áp Aquasystem. Với những thương hiệu khác nhau thì cấu trúc trong bình cũng khác nhau vì vậy cần mua đúng loại ruột bình của từng hãng để phù hợp với chức năng của từng bình.

 

Thứ ba, áp lực của bình là bao nhiêu? Hiện nay có 2 áp lực phổ biến nhất là 10 bar và 16 bar, quý khách có thể xem thông số trên bình hoặc liên hệ với nhà cung cấp.

 

Thứ tư, bình tích áp mua sử dụng cho mục đích gì? Nếu bình tích áp cho hệ thống cấp nước sinh hoạt thì ruột bình phải phù hợp với các tiêu chuẩn của thiết bị này về việc chứa nước.

 


 

Ruột bình tích áp, ruot binh tich ap

 

Ruột bình tích áp

Mong rằng bài viết này sẽ có ích cho các bạn để có thể sử dụng bình tích áp hiệu quả đảm bảo an toàn tránh những tai nạn đáng tiếc.

>>> Bài viết nên đọc: Lưu ý khi lắp đặt bình tích áp và máy nén khí

 

Các tin cùng chủ đề
· Bình tích áp tăng tốc độ làm việc cho xi lanh
· Máy bơm nước chính hãng tại Việt Nam
· Bình tích áp Varem chính hiệu Italy
· Khi bình tích áp bị đầy nước?
· Những yêu cầu về chế tạo bình áp lực
· Bình tích áp Varem - Nguyên lý hoạt động
· Trung tâm bảo hành Bình tích áp Varem tại Việt Nam
· Bình tích áp - Phân loại, cấu tạo và chức năng
· Bình tích áp dùng làm nguồn khẩn cấp và duy trì áp suất
· Chính sách Bảo hành
· Chính sách giao nhận
· Tải Catalogue chung sản phẩm
· Lưu ý khi lắp đặt bình tích áp và máy nén khí
· Cách Tính Toán Bình Tích Áp - Bình Tích Áp Varem
· Cấu tạo cơ bản của Bình Tích Áp
· Bình tích áp - Dung lượng bình tích áp
· Dùng bình tích áp để bổ sung lưu lượng cho máy bơm